Home
» Kiến trúc - Phong thủy
» BÍ ẨN QUẺ DỊCH. /Bài 14/ 55.PHONG/LÔI HỎA 56. HỎA/ SƠN LỮ, 57. THUẦN TỐN, 58. THUẦN ĐOÀI
BÍ ẨN QUẺ DỊCH. /Bài 14/ 55.PHONG/LÔI HỎA 56. HỎA/ SƠN LỮ, 57. THUẦN TỐN, 58. THUẦN ĐOÀI
Thứ Tư
BÍ ẨN QUẺ DỊCH.14 55.PHONG/LÔI HỎA 56. HỎA/ SƠN LỮ 57. THUẦN TỐN 58. THUẦN ĐOÀI |
55.PHONG/LÔI HỎA
Cổ Kinh Trùng Minh - Vận tốt trở lại.
Phong có nghĩa là lớn, lấy sáng mà động, vì vậy nó có hình tượng gương cổ sáng lại. Gieo được quẻ này, có điềm vận tốt trở lại.
Lời bàn: Gương đã bỏ xó lâu ngày, nay lại ược dùng, thật may mắn. Thời vận trở lại, tuy có thể không bằng ngày xưa, nhưng vẫn là đại phúc.
Lời giải: Vận tốt trở lại. Phong có nghĩa là to lớn, thịnh vượng, vì vậy, Kinh dịch nói: Phong - đại giã/ Quẻ Phong là lớn vậy. Nhưng quẻ phong còn dùng lời kinh nhắc nhở ta mọi việc phải suy xét tỏ tường đến chân tơ, kẽ tóc. Khi của cải bắt đầu có nhiều, sinh ra tranh chấp. Cổ nhân có câu: Cộng khổ dễ, đồng cam khó. Trước khi cộng tác, hùn hạp, cần minh bạch rõ ràng lời lãi, ăn chia, tránh tranh chấp kiện tụng sau này. Kinh dịch dùng cụm từ: Lôi điện giai chí (sấm chớp cùng nổi lên) để chỉ quẻ Phong.Thời cổ Lội/ Điện có nghĩa là tư pháp, là hình phạt. Quẻ nhắc chúng ta phải công bằng nếu không khó tránh khỏi kiện cáo.
Lời đoán tài vận: Gieo được quẻ này, đường tài vận khá tốt. Vấn đề quan trọng là có ăn chia với nhau sòng phẳng công bằng, tuyệt đối hay không? Không vì cái lợi nhỏ mà hỏng việc lớn.Phân chia chỉ cần hơi lệch chút là sinh chuyện. Kinh doanh kỵ nhất là chuyện kiện tụng. Nếu rơi vào vụ kiện phải nhanh chóng thoát khỏi. Ngay cả thằng kiện cũng rất hung. Phải học cách nhân nhượng để không ai kiện mình, như vậy mới tránh khỏi tai họa.
56. HỎA/ SƠN LỮ
Túc Điểu Phần sào - Việc làm không thành/ Mưu sự bất thành.
Lữ có nghĩa là ở trọ/ Ở nhờ, không thể tự do như nhà mình được, vì vậy có hình tượng chim bị đốt tổ. Gieo phải quẻ này có điềm việc làm không thành. Hình tượng quẻ Lữ: Chim làm tổ trên cành cây cao, con người dùng lửa đốt tổ, chim phải đi lang thang.
Lời đoàn: Xuất hành bất lợi/ Người đi không về/ Của mất không tìm thấy/ Cầu tài không được/ Kiện tụng lung tung/ Buôn bán thua lỗ.
Lời bàn: Gieo phải quẻ này, nên xin âm dương loại bỏ, nếu không mọi việc uổng công phí sức. Nơi dương gian, xin là việc của dân, nhưng cho lại là việc của quan, dân và quan đều phải có lòng hướng thiện, thì việc mới nên.
Lời giải: Mưu sự bất thành. Lữ có nghĩa là đi ra ngoài/ lữ hành. Dịch nói: Lữ giả/ khách dã (kẻ đi ra ngoài là ở trọ, ở nhờ vậy). Lời kinh dùng câu: Sơn thượng hữu hỏa/ trên núi có lửa để chí quẻ Lữ.Lửa trên núi là cảnh mặt trời lặn hoặc mọc. Thời xưa Lữ hành là việc gian khổ. Trời vừa sáng đã phải lên đường, đến khi mặt trời lặn mới tìm chổ trọ, cuộc sống vất vưởng không yên ổn. Lời kinh nói: Túc điểu phần sào/ Lữ nhân tiên tiếu hậu hào diêu/ ( Chim bị đốt tổ, lữ khách đầu tiên thì cười, sau thì kêu gào). Lữ khách ban đầu vui vẻ, sau kêu khổ vì gian lao.
Phong có nghĩa là lớn, lấy sáng mà động, vì vậy nó có hình tượng gương cổ sáng lại. Gieo được quẻ này, có điềm vận tốt trở lại.
Lời bàn: Gương đã bỏ xó lâu ngày, nay lại ược dùng, thật may mắn. Thời vận trở lại, tuy có thể không bằng ngày xưa, nhưng vẫn là đại phúc.
Lời giải: Vận tốt trở lại. Phong có nghĩa là to lớn, thịnh vượng, vì vậy, Kinh dịch nói: Phong - đại giã/ Quẻ Phong là lớn vậy. Nhưng quẻ phong còn dùng lời kinh nhắc nhở ta mọi việc phải suy xét tỏ tường đến chân tơ, kẽ tóc. Khi của cải bắt đầu có nhiều, sinh ra tranh chấp. Cổ nhân có câu: Cộng khổ dễ, đồng cam khó. Trước khi cộng tác, hùn hạp, cần minh bạch rõ ràng lời lãi, ăn chia, tránh tranh chấp kiện tụng sau này. Kinh dịch dùng cụm từ: Lôi điện giai chí (sấm chớp cùng nổi lên) để chỉ quẻ Phong.Thời cổ Lội/ Điện có nghĩa là tư pháp, là hình phạt. Quẻ nhắc chúng ta phải công bằng nếu không khó tránh khỏi kiện cáo.
Lời đoán tài vận: Gieo được quẻ này, đường tài vận khá tốt. Vấn đề quan trọng là có ăn chia với nhau sòng phẳng công bằng, tuyệt đối hay không? Không vì cái lợi nhỏ mà hỏng việc lớn.Phân chia chỉ cần hơi lệch chút là sinh chuyện. Kinh doanh kỵ nhất là chuyện kiện tụng. Nếu rơi vào vụ kiện phải nhanh chóng thoát khỏi. Ngay cả thằng kiện cũng rất hung. Phải học cách nhân nhượng để không ai kiện mình, như vậy mới tránh khỏi tai họa.
56. HỎA/ SƠN LỮ
Túc Điểu Phần sào - Việc làm không thành/ Mưu sự bất thành.
Lữ có nghĩa là ở trọ/ Ở nhờ, không thể tự do như nhà mình được, vì vậy có hình tượng chim bị đốt tổ. Gieo phải quẻ này có điềm việc làm không thành. Hình tượng quẻ Lữ: Chim làm tổ trên cành cây cao, con người dùng lửa đốt tổ, chim phải đi lang thang.
Lời đoàn: Xuất hành bất lợi/ Người đi không về/ Của mất không tìm thấy/ Cầu tài không được/ Kiện tụng lung tung/ Buôn bán thua lỗ.
Lời bàn: Gieo phải quẻ này, nên xin âm dương loại bỏ, nếu không mọi việc uổng công phí sức. Nơi dương gian, xin là việc của dân, nhưng cho lại là việc của quan, dân và quan đều phải có lòng hướng thiện, thì việc mới nên.
Lời giải: Mưu sự bất thành. Lữ có nghĩa là đi ra ngoài/ lữ hành. Dịch nói: Lữ giả/ khách dã (kẻ đi ra ngoài là ở trọ, ở nhờ vậy). Lời kinh dùng câu: Sơn thượng hữu hỏa/ trên núi có lửa để chí quẻ Lữ.Lửa trên núi là cảnh mặt trời lặn hoặc mọc. Thời xưa Lữ hành là việc gian khổ. Trời vừa sáng đã phải lên đường, đến khi mặt trời lặn mới tìm chổ trọ, cuộc sống vất vưởng không yên ổn. Lời kinh nói: Túc điểu phần sào/ Lữ nhân tiên tiếu hậu hào diêu/ ( Chim bị đốt tổ, lữ khách đầu tiên thì cười, sau thì kêu gào). Lữ khách ban đầu vui vẻ, sau kêu khổ vì gian lao.
Luận đoán tài vận: Gieo phải quẻ Lữ, tài vận khó hanh thông, nhiều gian nan vất vả. Lữ chỉ sự mới bắt đầu, việc khó khổ chỉ mới bắt đầu, cần kiên nhẫn trải qua, không bi quan chán nản. Nhấn mạnh, chớ nên khuyếch trương kinh doanh buôn bán.
57. THUẦN TỐN
Cô chu Đắc Thủy - Khốn cực sinh phúc.
Tốn có nghĩa là thuận, tốn thuận mà nhập, vì vậy có hình tượng thuyền đơn độc được nước. Tích rằng: Một chiếc thuyền mắc cạn trên cát, gặp cơn mưa lớn, nước sông dâng cao, thuyền được nước nâng mà chạy khỏi bãi cát. Gieo được quẻ này có điềm sinh phúc.
Hình tượng của quẻ Tốn: Thuyền mắc cạn, thoát nạn.
Lời đoán: Công danh như ý, cầu tài được lợi, giao dịch tốt lành, bệnh tật tự khỏi.
Lời bàn: Thuyền mắc cạn, người sa lầy trong công việc, nước dâng lên thuyền vượt cạn là đại phúc.
Tốn còn có nghĩa là nhu thuận, nhún thuận, là phục tùng, là thuận theo. Quẻ Tốn là quẻ Thuần Phong, trên gió dưới gió, là gió to, không phải gió dữ, mà là gió thuận gió xuân. Kinh dịch dùng cụm từ Tùy phong Tốn. Tùy phong là hết đợt gió này đến đợt gió khác, ý chỉ mỗi khi có gió xuân thổi, cỏ đều rạp đầu xuống, chỉ việc khiêm tốn, nhu thuận. Nên khuyên rằng khi phê bình góp ý người khác, nên mềm mỏng nhu thuận như gió xuân. Người bị phê bình góp ý, tiếp thu như ngọn cỏ rạp đầu hân hoan.
Luận đoán tài vận: Gieo được quẻ Tốn tài vận tốt, nhưng phương pháp hành động phải nhũn nhăn, mềm mỏng, nhẹ nhàng. Câu hòa khí sinh tài thích hợp cho quẻ này. Nhún nhường khiêm tốn thì nhiều người giúp, người yêu, nên việc hanh thông, thành tựu.
58. THUẦN ĐOÀI
Sấn Thủy Hòa Nê - Vô cùng thuận tiện.Đoài có nghĩa là vui vẻ/ lâm sự mà vui. Vì vậy có hình tượng Nhân trời mưa đánh vữa. Tích rằng: Một người làm nhà, xa giếng, xa hồ nên việc đánh vữa khó khăn, gặp cơn mưa, không phải mất công gánh nước, dùng nước mưa đánh vữa. Gieo được quẻ này vô cùng thuận tiện.
Hình tượng quẻ Đoài: Đánh vữa khi trời mưa, thật may mắn, làm việc không phí sức.
Lời đoán: Cãi cọ, bệnh tật tiêu tan/ Cầu tài được như ý/ Đại cát, đại lợi.
Lời giải: Đoài có nghĩa là vui vẻ, vừa lòng thuận ý. Dịch có câu: Đoài, duyệt dã, cương trung nhu ngoài/ Quẻ Đoài vui thay, trong cương quyết, ngoài mềm mỏng.
Luận đoán tài vận: Vui vẻ phấn khởi, sự nghiệp thăng tiến, hỷ sự cấp kỳ, kinh doanh buôn bán thuận lợi, nên tranh thủ thời cơ tốt đẹp này mà củng cố, khuyếch trương công việc, kinh doanh sản xuất, tạo thế vững chắc trong cuộc sống.
Bài liên quan